Rối loạn nhân cách hoang tưởng (PPD): Chẩn đoán, điều trị

Rối loạn nhân cách hoang tưởng là một dạng rối loạn sức khỏe tâm thần khiến cho người bệnh có sự nghi ngờ quá mức vào động cơ, hành vi của người khác và luôn cho rằng bản thân đang trong trạng thái nguy hiểm, bị đe dọa. Những người mắc phải chứng bệnh này thường có xu hướng trở nên thù hằn, chống đối lại những người xung quanh. 

Rối loạn nhân cách hoang tưởng
Rối loạn nhân cách hoang tưởng (PPD) là một dạng rối loạn tâm thần thuốc nhóm rối loạn nhân cách.

Thế nào là rối loạn nhân cách hoang tưởng (PPD)?

Rối loạn nhân cách hoang tưởng hay còn được gọi với nhiều tên khác như rối loạn nhân cách dạng đa nghi, rối loạn nhân cách Paranoid, tên tiếng Anh là Paranoid Personality Disorder (viết tắt là PPD). Đây là một trong các dạng rối loạn sức khỏe tâm thần được xếp vào nhóm A (nghi ngờ) của chứng rối loạn nhân cách.

Theo đánh giá của các chuyên gia thì PPD là một dạng rối loạn nhân cách lập dị với mức độ nguy hiểm cao. Người bệnh sẽ có những hành vi khác thường, kỳ quặc khi tiếp xúc, cư xử, giao tiếp với những người xung quanh. Đồng thời, họ cũng xuất hiện sự nghi ngờ, mất tin tưởng vào những người xung quanh, thậm chí còn cho rằng người khác đang có động cơ, ý định muốn hãm hại họ.

Người bệnh cũng có xu hướng gượng ép, miễn cưỡng trong việc giao tiếp với người khác, luôn có sự thù hận, ghét bỏ, tức giận trong lời nói, hành vi. Khi những niềm tin, sự nghi ngờ phi lý trở nên quá mức và cứng nhắc sẽ khiến cho bệnh nhân có nhiều khả năng khởi phát sự ảo tưởng.

Dựa vào số liệu thống kê nhận thấy rằng, rối loạn nhân cách hoang tưởng đang ảnh hưởng từ 2 đến 4% dân số trên toàn thế giới. Theo đó, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới sẽ cao hơn so với nữ giới. Người bệnh vẫn có thể duy trì các hoạt động đời sống nhưng phần lớn sẽ bị hạn chế và cô lập hơn so với mức bình thường.

Nguyên nhân gây ra rối loạn nhân cách hoang tưởng

Có rất nhiều giả thuyết được đặt ra về nguyên nhân gây ra chứng rối loạn nhân cách hoang tưởng. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn chưa thể đưa ra sự nhận định cụ thể và chính xác về các lý do làm khởi phát bệnh.

Rối loạn nhân cách đa nghi
Tỷ lệ mắc bệnh nhân cách đa nghi sẽ cao hơn ở nam giới.

Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ có thể tác động và làm gia tăng khả năng hình thành các triệu chứng PPD như:

  • Do mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh bên trong não bộ.
  • Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình có người thân từng mắc phải chứng bệnh này hoặc các rối loạn nhân cách có liên quan thì tỷ lệ mắc bệnh của các thành viên còn lại sẽ cao hơn so với bình thường.
  • Ảnh hưởng từ các trải nghiệm tiêu cực trong quá khứ: Cụ thể như từng bị lạm dụng, bạo hành, thiếu thốn tình cảm, bị bỏ rơi, lừa dối,…có thể khiến nhiều người hình thành nỗi hoang tưởng và nghi ngờ tất cả mọi người xung quanh.
  • Dựa vào nghiên cứu khoa học nhận thấy rằng, tỷ lệ mắc bệnh PPD ở nam giới sẽ cao hơn nhiều lần so với nữ giới.
  • Do bị khiếm khuyết về thính giác: Do không thể nghe và hiểu rõ về lời nói của mọi người xung quanh nên nhiều người sẽ có xu hướng đề phòng, cảm thấy bất an và lo lắng một cách thiếu căn cứ.
  • Môi trường sống: Những người sống trong các chế độ chuyên chế, thường xuyên phải làm theo các chuẩn mực, quy tắc gò bó, áp đặt sẽ có khả năng cao hình thành chứng rối loạn nhân cách hoang tưởng.

Dấu hiệu nhận biết rối loạn nhân cách hoang tưởng

Các triệu chứng của PPD có thể khởi phát từ sớm nhưng tương tự như các rối loạn nhân cách khác, bệnh lý chỉ được hỗ trợ chẩn đoán đối với các trường hợp từ 18 tuổi trở lên. Các biểu hiện của bệnh tồn tại dai dẳng và kéo dài trong nhiều năm liền gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của bệnh nhân.

Rối loạn nhân cách hoang tưởng
PPD khiến người bệnh luôn có sự nghi ngờ, thù hận với những người xung quanh.

Vì thế, việc nhận biết các dấu hiệu của bệnh và tiến hành can thiệp sớm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với từng người bệnh. Cụ thể, để nhận biết một người đang mắc phải rối loạn nhân cách hoang tưởng, bạn cần dựa vào một số biểu hiện đặc trưng sau:

  • Luôn tồn tại cảm giác nghi ngờ vô cớ và kéo dài dai dẳng về động cơ, hành vi, mục đích trong từng lời nói, cử chỉ, phản ứng của người khác. Bệnh nhân luôn thường trực sự ngờ hoặc với những người xung quanh, cho rằng người khác đang có ý định muốn hãm hại, cố ý đe dọa, chống đối lại họ dù hoàn toàn không có bất kỳ bằng chứng xác thực nào.
  • Hoàn toàn không có sự tin tưởng, niềm tin và sự trung thành của bất kỳ ai. Kể cả bạn bè, người thân, đồng nghiệp, người yêu, gia đình cũng không thoát khỏi sự nghi ngờ của họ. Tuy nhiên, bệnh nhân thường không bộc lộ sự ngờ vực này ra bên ngoài, họ có xu hướng giấu kín vào trong.
  • Có xu hướng miễn cưỡng bản thân tâm sự, chia sẻ cùng người khác. Do lo sợ mọi người sẽ chống lại bản thân nên họ cố gắng bắt ép chính mình phải xây dựng các mối quan hệ thân thiết ngoài xã hội.
  • Dễ nảy sinh sự thù hận, giận dữ kéo dài dai dẳng khi bị người khác đánh giá, chỉ trích, phê bình, hạ thấp. Một số trường hợp còn hình thành sự ghét bỏ với những lời nói, hành vi vô tình, không mang tính tiêu cực, ác ý.
  • Luôn có sự nghi ngờ về lòng chung thủy của người yêu, bạn đời. Họ có xu hướng tìm kiếm và thu thập bằng chứng để chứng minh về sự lừa dối của bạn đời. Hoặc một số người do sự ngờ vực quá mức nên thường xuyên theo sát, quản lý nghiêm ngặt đối phương khiến họ trở nên ngột ngạt, khó chịu.
  • Bệnh nhân thường rất để ý vào từng lời nói, cử chỉ, hành vi của người khác và nhận thấy họ luôn có sự ẩn ý, đe dọa muốn làm hại mình. Ví dụ, khi ai đó đề nghị giúp đỡ, họ sẽ nghĩ rằng người đó cho rằng mình kém cỏi, không đủ năng lực.
  • Sự hoài nghi vô cớ, cứng nhắc của người bệnh thường dẫn đến các phán đoán, nhận định sai lầm.
  • Có khả năng gây hấn, sử dụng vũ lực với những người xung quanh, mất kiểm soát, kích động quá mức.
  • Không chấp nhận lời giải thích hoặc những bằng chứng chứng minh của người khác.
  • Người bệnh rối loạn nhân cách hoang tưởng thường có sự ngạo mạn cao. Họ hay kiêu căng, tự cao tự đại.
  • Bệnh nhân PPD ít khi bộc lộ cảm xúc rõ ràng, họ thường tỏ ra lạnh lùng, trầm mặc, thờ ơ, vô cảm với những người xung quanh nhưng thực chất bên trong là sự hoài nghi, lo lắng, căng thẳng tột độ.

Các biểu hiện nghi ngờ của rối loạn nhân cách hoang tưởng chỉ được xác định và chẩn đoán khi nó trở nên kém linh hoạt và làm ảnh hưởng, cản trở đến các chức năng đời sống của từng bệnh nhân. Người bệnh sẽ cảm thấy vô cùng đau khổ, mệt mỏi và trở nên cô lập, tách biệt với mọi người xung quanh.

PPD có nguy hiểm không? Ảnh hưởng như thế nào?

Theo đánh giá của các nhà khoa học thì rối loạn nhân cách hoang tưởng không làm ảnh hưởng đến các chức năng tâm lý, xã hội của người bệnh. Phần lớn các bệnh nhân vẫn có thể duy trì được các sinh hoạt đời sống, học tập và làm việc nhưng không đảm bảo tốt về hiệu suất.

Tuy nhiên, do triệu chứng đặc trưng bởi sự nghi ngờ quá mức và vô căn cứ nên người bệnh thường gặp phải nhiều phiền toái và hạn chế trong sinh hoạt, các mối quan hệ xã hội. Họ thường có sự nhạy cảm quá mức đối với những lời nói, hành vi, cử chỉ, thái độ của mọi người xung quanh nên có xu hướng gây ra những mâu thuẫn, tranh cãi tiêu cực.

Rối loạn nhân cách hoang tưởng
Phần lớn bệnh nhân PPD đều cô đơn và trở nên tách biệt với xã hội.

Hầu hết những người mắc chứng rối loạn nhân cách đa nghi đều khó có thể duy trì tốt các mối quan hệ lành mạnh. Họ thường sống cô độc, tách biệt với xã hội, hoặc thậm chí là rạn nứt các mối quan hệ thân thiết như vợ chồng, anh chị em, đồng nghiệp, bạn bè,…

Sự nghi ngờ bao trùm lấy tâm trí của người bệnh nên dường như họ không thể thư giãn, thả lỏng tinh thần. Tình trạng này kéo dài và không sớm được khắc phục sẽ gây nên những cản trở to lớn đối với sức khỏe thần kinh của bệnh nhân, một số trường hợp có thể làm khởi phát các rối loạn tâm thần khác, điển hình như trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ,…

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nhân cách hoang tưởng

Quá trình chẩn đoán rối loạn nhân cách hoang tưởng thường sẽ dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM- 5 ( Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần). Vì thế, các bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành thăm khám và đánh giá lâm sàng thông qua các triệu chứng đặc trưng của bệnh. Tuy nhiên, biểu hiện của PPD thường dễ bị nhầm lẫn với các rối loạn tâm thần khác nên thường sẽ mất nhiều thời gian để loại bỏ nguy cơ, các yếu tố gây bệnh.

Ngoài ra, các bác sĩ cũng sẽ khai thác về tiền sử bệnh lý của cá nhân và những người thân trong gia đình. Tiến hành một số xét nghiệm cận lâm sàng như xét nghiệm máu, MRI sọ não, CT,…để có được đánh giá chính xác nhất.

Sau khi nhận biết rõ về tình trạng bệnh lý của mỗi cá nhân thì bác sĩ sẽ tiến hành cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, đưa ra phác đồ can thiệp hiệu quả để bệnh nhân từng bước khắc phục tốt các triệu chứng chưa phù hợp. Cụ thể một số cách thường được áp dụng cho người bệnh rối loạn nhân cách hoang tưởng như:

1. Trị liệu tâm lý

Đối với hầu hết các rối loạn nhân cách, đặc biệt là rối loạn nhân cách đa nghi thì trị liệu tâm lý được xem là phương pháp can thiệp chủ chốt mang đến hiệu quả tích cực cho nhiều đối tượng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, do đặc trưng là sự nghi ngờ, mất niềm tin về mọi người xung quanh nên phần lớn bệnh nhân trong giai đoạn đầu sẽ không có sự hợp tác tốt, thường xuyên chống đối và cho rằng người khác đang có ý định lợi dụng, hãm hại.

Rối loạn nhân cách đa nghi
Trị liệu tâm lý giúp người bệnh loại bỏ sự nghi ngờ vô lý do PPD gây ra.

Vì thế, gia đình và chuyên gia tâm lý cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, kiên trì, nhẫn nại để tạo dựng tốt niềm tin đối với người bệnh, giúp họ dần tin tưởng để đáp ứng tốt quá trình cải thiện tâm lý. Sau khi bệnh nhân tiếp nhận tốt các phương pháp trị liệu thì chuyên gia sẽ giúp họ dần tháo gỡ những nút thắt, điều chỉnh suy nghĩ, niềm tin sai lệch để cải thiện sức khỏe hiệu quả hơn.

Tùy vào từng tình trạng sức khỏe và mức độ ảnh hưởng của rối loạn nhân cách hoang tưởng mà các chuyên gia tâm lý sẽ lựa chọn các biện pháp can thiệp phù hợp. Thông thường, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp hành vi biện chứng, liệu pháp thư giãn sẽ được kết hợp hiệu quả dành cho người bệnh PPD.

2. Điều trị bằng thuốc

Hiện nay rối loạn nhân cách hoang tưởng chưa có bất kỳ loại thuốc điều trị tận gốc nào. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc vẫn sẽ được cân nhắc cho các trường hợp nghiêm trọng, những triệu chứng, sự nghi ngờ trở nên quá mức và ảnh hưởng đến đời sống, các mối quan hệ của bệnh nhân.

Thuốc có tác dụng điều chỉnh cảm xúc, tâm trạng, giảm bớt sự lo lắng, căng thẳng, u uất trong lòng của người bệnh để giúp họ dần ổn định hơn về mặt tâm trí. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng tốt trong việc làm thuyên giảm các suy nghĩ, hành vi tiêu cực của người bệnh, hạn chế sự kích động, thù hận quá mức ở mỗi bệnh nhân.

Cụ thể, một số loại thuốc chống trầm cảm, thuốc chống lo âu, thuốc an thần,…sẽ được cân nhắc sử dụng với liều lượng thích hợp cho từng bệnh nhân. Người bệnh cũng cần phải thực sự cẩn trọng trong quá trình dùng thuốc. Để đảm bảo an toàn, gia đình và người thân cũng nên theo dõi, hỗ trợ để bệnh nhân sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ, từ đó mang đến hiệu quả điều trị tốt nhất.

3. Hỗ trợ can thiệp tại nhà

Để quá trình điều trị rối loạn nhân cách hoang tưởng thành công hơn, người bệnh cũng cần chú ý đến các sinh hoạt đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, do có sự nghi ngờ và tính cứng nhắc cao nên bệnh nhân thường khó có thể điều chỉnh tốt các thói quen hàng ngày của bản thân.

Rối loạn nhân cách đa nghi
Người thân trong gia đình nên có sự quan tâm, dành nhiều thời gian chia sẻ với bệnh nhân PPD.

Do đó, gia đình được xem là chỗ dựa vững chắc trong suốt quá trình cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân PPD. Các thành viên trong gia đình, người thân nên cùng đồng hành với bệnh nhân trong việc xây dựng đời sống lành mạnh, điều chỉnh tốt các thói quen theo hướng tích cực sau:

  • Tìm kiếm các phương pháp thư giãn, giải tỏa áp lực, căng thẳng an toàn ngay tại nhà. Ví dụ như sử dụng tinh dầu thơm, uống trà thảo mộc, thiền định, yoga, massage cơ thể,…
  • Chú ý nhiều hơn đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày, bổ sung các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và hạn chế những món ăn cay nóng, nhiều gia vị, thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn,..
  • Tuyệt đối không được sử dụng rượu bia, các chất kích thích, chất gây nghiện độc hại.
  • Tích cực vận động, tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày.
  • Nâng cao chất lượng giấc ngủ, đảm bảo ngủ đủ 7 đến 8 tiếng mỗi ngày và tập trung giấc ngủ vào ban đêm.
  • Khuyến khích và tạo điều kiện để người bệnh tham gia vào các hoạt động xã hội ý nghĩa để tạo dựng niềm tin với con người và cuộc sống.
  • Gia đình và những người xung quanh nên dành nhiều thời gian để tâm sự, chia sẻ, thể hiện sự quan tâm, yêu thương chân thành với người bệnh để giúp họ giảm bớt sự hoài nghi của bản thân.

Thông tin bài viết trên đây đã giúp bạn đọc hiểu thêm về tình trạng rối loạn nhân cách hoang tưởng. Đây là một trong các rối loạn tâm thần cần được hỗ trợ và can thiệp trong giai đoạn sớm để phòng tránh các ảnh hưởng tiêu cực đối với tâm lý, sức khỏe và đời sống, mối quan hệ của từng bệnh nhân.

Có thể bạn quan tâm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

trầm cảm có tự khỏi được không
Người trầm cảm có tự khỏi được không? [Chuyên gia giải đáp]

Người trầm cảm có tự khỏi được không? Trầm cảm có nguy hiểm không? Làm sao để vượt qua trầm cảm? Đây là những thắc...

stress sau sinh
Stress sau sinh: Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa

Stress sau sinh không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các mẹ bỉm mà còn tác động đến sự phát triển của trẻ...

tác hại nguy hiểm khi bị stress kéo dài
Những tác hại nguy hiểm khi bị Stress kéo dài không thể bỏ qua

Không phải ai cũng hiểu những tác động nặng nề đến sức khỏe, và những tác hại nguy hiểm khi bị stress kéo dài, ảnh...

tích cực độc hại
Tích cực độc hại (Toxic Positivity): Tưởng tốt nhưng hậu quả khôn lường

Tích cực là điều tốt trong cuộc sống, vì sự tích cực giúp suy nghĩ thoải mái, hạn chế áp lực, và giúp ta nhìn...

Trầm cảm u sầu là gì?

Trầm cảm u sầu (Melancholia): Nguyên nhân, Dấu hiệu, Điều trị

Trầm cảm học đường là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và giải pháp

trầm cảm không điển hình

Trầm cảm không điển hình: Nguyên nhân, Dấu hiệu và Cách vượt qua

rối loạn thách thức chống đối

Rối loạn thách thức chống đối là gì? Biểu hiện và Biện pháp can thiệp

trầm cảm sau phá thai

Trầm cảm sau khi phá thai: Nguyên nhân, Dấu hiệu, Cách phòng tránh